Scholar Hub/Chủ đề/#chuột cống trắng/
Chuột cống trắng là một loài động vật có vú trong họ Muridae, phân họ Murinae, thuộc chi Rattus. Loài này được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Na...
Chuột cống trắng là một loài động vật có vú trong họ Muridae, phân họ Murinae, thuộc chi Rattus. Loài này được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam. Chuột cống trắng có chiều dài từ 18-23cm và cân nặng khoảng 160-230g. Chúng có bộ lông màu trắng trên mặt và cổ, khiến chúng dễ bị nhầm với chuột cống bay (Rattus exulans) hoặc chuột cống đen (Rattus rattus). Chuột cống trắng thường sống trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, ẩn nấp trong hốc đá hoặc trong các tòa nhà. Chúng là loài gây hại cho nông nghiệp và có thể truyền các bệnh nguy hiểm cho con người.
Chuột cống trắng, tên khoa học là Rattus losea, còn được gọi là chuột cống Đông Dương hoặc chuột đất trắng, là một loài chuột cống phổ biến ở Đông Nam Á. Chúng có thân hình nhỏ gọn, chiều dài từ 18-23 cm, trong đó có đuôi dài khoảng 7-9 cm. Trọng lượng của chúng dao động từ 160-230 gram.
Bộ lông của chuột cống trắng phần lớn ở màu trắng, nhưng có thể có một vài sọc nhạt ở mặt và cổ. Đôi mắt của chúng to và sáng, tai nhỏ và tròn. Chúng cũng có hàm răng cắn sắc nhọn giúp chúng cắt và gặm chất liệu kháng cắt như gỗ và sợi cây.
Chuột cống trắng thích ẩn nấp trong các hốc đá, hang động hoặc trong các tòa nhà. Chúng có thể xâm nhập vào các cơ sở nông nghiệp, nhà kho hoặc nhà dân và tạo ra sự cố về sức khỏe và môi trường. Chúng ăn nhiều loại thức ăn, bao gồm hạt, lúa mì, ngô, cái mầm cây, cỏ, rễ cây và thậm chí thức ăn của con người.
Ngoài việc gây hại cho nông nghiệp và các nơi sinh sống đô thị, chuột cống trắng có thể truyền các bệnh nghiêm trọng cho con người như bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm như vi khuẩn Salmonella và Leptospirosis.
Để kiểm soát sự tăng số lượng của chuột cống trắng, các biện pháp như sử dụng mạng lưới, bẫy, thuốc diệt chuột, và khử trùng đã được sử dụng. Tuy nhiên, việc kiểm soát chuột cống trắng vẫn là một thách thức lớn trong một số khu vực.
Tôi rất tiếc vì sự nhầm lẫn trong phản hồi trước. Chuột cống trắng, còn được gọi là chuột cống Đông Dương hoặc chuột chù, có tên khoa học là Rattus norvegicus. Đây là một loài chuột cống lớn và phổ biến trên toàn thế giới, cũng bao gồm khu vực Đông Nam Á và Việt Nam.
Chuột cống trắng có thân hình lớn, đo đạc từ 19-28 cm (không tính đuôi) và có trọng lượng từ 150-500g. Bộ lông của chúng thường có màu nâu hoặc xám, nhưng cũng có thể có các biến thể màu sắc khác. Chúng có đôi mắt nhỏ, tai lớn và đuôi dài. Đuôi của chuột cống trắng có thể dài hơn cả cơ thể, thường trong khoảng 17-25 cm.
Chuột cống trắng thường sống ẩn nấp ở các khu vực có tài nguyên thức ăn dồi dào như cánh đồng, vườn cây, khu vực nông thôn, nhà kho, và thậm chí trong tòa nhà. Chúng là loài ăn tạp và có thể ăn rất nhiều thức ăn khác nhau, bao gồm hạt, ngũ cốc, rau, trái cây, mồi bẩn, và thậm chí cả xác thức ăn đã chết.
Chuột cống trắng là loài gây hại và có thể gây thiệt hại lớn cho nông nghiệp và môi trường. Chúng có tốc độ sinh sản cao và có khả năng nhân lên nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh với các loài động vật khác và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các loại cây trồng và động vật quý hiếm.
Để kiểm soát chuột cống trắng, các biện pháp kiểm soát sinh thái và hóa học đã được sử dụng. Điều này bao gồm lắp bẫy, sử dụng thuốc diệt chuột, vệ sinh vùng sinh sống của chúng, và ngăn chặn tác động của chúng lên môi trường và nông nghiệp.
Vì chuột cống trắng là một loài gây hại, việc kiểm soát chúng là quan trọng để bảo vệ nền nông nghiệp và môi trường tự nhiên.
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng.Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng Quốc gia sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng; theo mô hình của OECD 423, 2008. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 uống 10,5g/1kg/24h, nhóm chứng uống nước cất với liều 10,2ml/1kg/24h. Uống các liều liên tục trong 28 ngày. Đánh giá các biến đổi trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh của gan, lách và thận.Kết quả: Không có rối loạn bất thường về xét nghiệm sinh hóa và huyết học. Trên cấu trúc vi thể của gan, lách và thận không gặp hình ảnh tổn thương.Kết luận: Gel nano Berberin an toàn khi cho chuột cống uống trong 28 ngày với liều 3,5g/1kg/24h và 10,5g/1kg/24h.
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắngBerberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính trên lâm sàng của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng.Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, OECD. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 uống 10,5g/1kg/24h, nhóm chứng uống nước cất với liều 10,2ml/1kg/24h. Uống liều liên tục trong 28 ngày.Kết quả: Không có chuột chết, không có rối loạn bất thường về vận động và tiêu hóa; không có biểu hiện co giật, run, tăng tiết mồ hôi, tím tái.Kết luận: Gel nano Berberin an toàn trên lâm sàng khi cho chuột cống uống trong 28 ngày với liều 3,5g/1kg/24h và 10,5g/1kg/24h.
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
15. Tác dụng bảo vệ của viên nang cứng Mộc tỳ vị trên mô hình trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệmTrào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý phổ biến và đang có xu hướng tăng lên trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xu hướng sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu nhằm hỗ trợ điều trị GERD được quan tâm trong những năm trở lại đây. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ thực quản của viên nang cứng Mộc tỳ vị (MTV) trên động vật thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 9 con: Lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (esomeprazol), MTV uống liều 0,252 g/kg/ngày và 0,756 g/kg/ngày trong thời gian 7 ngày liên tục. Mô hình trào ngược dạ dày thực quản được tiến hành theo mô hình Shay kết hợp với uống indomethacin liều 40 mg/kg 2 giờ trước khi gây mô hình. Thể tích dịch vị, pH dịch vị, độ acid dịch vị, diện tích tổn thương và chỉ số thực quản, các thay đổi về đại thể và vi thể được thu thập và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy MTV ở cả hai liều 0,252 g/kg/ngày và 0,756g/kg/ngày làm giảm thể tích dịch vị, tăng pH dịch vị đồng thời giảm độ acid toàn phần và độ acid tự do, giảm diện tích tổn thương và chỉ số thực quản so với lô mô hình.
#Mộc tỳ vị #trào ngược dạ dày thực quản #chuột cống trắng Wistar
TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG LINH QUẾ TRUẬT CAM – NHỊ TRẦN THANG GIA VỊ TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNGMục tiêu: Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang Linh quế truật cam thang - Nhị trần thang gia giảm (LQTCT-NTT) trên chuột cống trắng rối loạn lipid máu ngoại sinh. Phương pháp: Chuột cống trắng được gây rối loạn lipid máu bằng cách cho uống hỗn hợp dầu cholesterol, sau đó 2 giờ được cho uống thuốc nghiên cứu, liên tục trong 28 ngày. Đánh giá các chỉ số lipid máu, hình ảnh đại thể, vi thể gan chuột. Kết quả: LQTCT-NTT liều 0,28g/kg/ngày và 0,56g/kg/ngày làm giảm các chỉ số lipid máu gồm Triglyceride, cholesterol TP, LDL- Cholesterol, VLDL- Cholesterol; giảm chỉ số Atherogenic; tăng HDL-Cholesterol máu; giảm mỡ bụng, giảm tình trạng nhiễm mỡ gan. Các tác dụng này của LQTCT-NTT tương đương với Atorvastatin liều 10mg/kg/ngày. Kết luận: Viên nang LQTCT-NTT có tác dụng tốt trong điều chỉnh rối loạn lipid máu ngoại sinh trên chuột cống trắng.
#LQTCT-NTT #rối loạn lipid máu #cơ chế ngoại sinh #chuột cống trắng
Nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm gây tăng huyết áp trên chuột cống trắngTạp chí Y học Quân sự - Số 360 - Trang 60-63 - 2022
Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm nhằm xây dựng mô hình gây tăng huyết áp bằng N(G)- nitro-L-arginine-methyl ester trên chuột cống trắng (theo cơ chế giảm Nitric oxide). Kết quả: Xây dựng thành công mô hình gây tăng huyết áp chuột cống trắng bằng uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (0,5% w/v), liều 50 mg/kg/ngày. Chuột sau uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester 4 tuần liên tục có biểu hiện tăng cả huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp trung bình; N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester làm giảm Nitric oxide và tăng stress oxy hóa trong máu chuột (tăng MDA, giảm SOD và GSH), nhưng không làm ảnh hưởng tới nhịp tim.
#Tăng huyết áp #N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (L-NAME) #mô hình
Tác dụng bảo vệ của viên nén “Dạ dày An Châu” trên chuột cống trắng được gây mô hình trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệmNghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ thực quản của viên nén Dạ dày An Châu (DDAC) trên động vật thực nghiệm được gây mô hình trào ngược dạ dày thực quản. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con: Lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (esomeprazol), Dạ dày An Châu uống liều 0,58g/kg/ngày và 1,74g/kg/ngày trong thời gian 15 ngày liên tục. Chuột cống trắng được phẫu thuật thắt môn vị và tâm vị kết hợp với uống indomethacin liều 40mg/kg trước để gây trào ngược dạ dày thực quản, các chỉ số được đánh giá: Thể tích dịch vị, pH dịch vị, độ acid dịch vị, diện tích tổn thương và chỉ số thực quản. Kết quả nghiên cứu cho thấy DDAC ở cả hai liều 0,58g/kg/ngày 1,74g/kg/ngày có tác dụng bảo vệ thực quản thông qua việc làm giảm thể tích dịch vị, tăng pH dịch vị, giảm độ acid toàn phần và độ acid tự do, giảm diện tích tổn thương và chỉ số thực quản so với lô mô hình.
#Dạ dày An Châu #trào ngược dạ dày thực quản #chuột cống trắng Wistar
Đánh giá tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh kỳ trên chuột cống trắng gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproatNghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá tác dụng của viên hoàn mềm tinh kỳ lên nồng độ testosterone huyết thanh; số lượng, chất lượng tinh trùng và ảnh hưởng đến hình thái mô tinh hoàn trên thực nghiệm. Phương pháp: Đánh giá tác dụng lên khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh Kỳ với 2 liều thử 4,08g/kg/ngày và 12,24g/kg/ngày được thực hiện trên chuột cống đực trưởng thành gây suy giảm tinh trùng (SGTT) bằng uống natri valproat liều 500mg/kg/ngày trong 7 tuần. Sau đó cho uống chế phẩm nghiên cứu và thuốc tham chiếu trong thời gian 6 tuần. Kết quả: Viên hoàn mềm Tinh kỳ với cả 2 liều thử làm tăng nồng độ testosteron trong máu chuột lên 76,17% và 85,08% so với lô mô hình (p<0,05), tăng mật độ và tăng khả năng di động của tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng có hình thái bất thường và hồi phục đường kính ống sinh tinh tốt hơn so với lô mô hình (p<0,05), tương đương lô testosterone và không có sự khác biệt giữa 2 liều thử (p>0,05).
#Viên hoàn mềm Tinh kỳ #suy giảm tinh trùng #thực nghiệm
Ảnh hưởng của viên nang trường xuân CB tới một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và hình ảnh một số cơ quan trên chuột cống trắngTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá được ảnh hưởng của viên nang Trường Xuân CB (TXCB) tới một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và hình ảnh đại thể, vi thể một số cơ quan trên chuột cống trắng. Đối tượng và phương pháp: Viên nang TXCB là sản phẩm nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Cao Bằng, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Nghiên cứu được tiến hành theo hướng dẫn số 408 của OECD. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05) về số lượng hồng cầu, hematocrit, hemoglobin, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hoạt độ enzym AST, ALT, nồng độ creatinin, albumin, cholesterol ở các lô dùng TXCB khi so sánh với lô chứng. Đồng thời, không có sự thay đổi đáng kể nào được quan sát thấy trên hình ảnh đại thể và vi thể gan, lách, thận của chuột tại các lô uống TXCB. Kết luận: Viên nang TXCB liều 0,42g/kg và 1,26g/kg không ảnh hưởng tới các chỉ số sinh hóa; huyết học và hình ảnh đại thể; vi thể gan, lách, thận chuột khi uống liên tục trong 90 ngày.
Từ khóa: Huyết học, sinh hóa, viên nang Trường Xuân CB.
#Huyết học #sinh hóa #viên nang Trường Xuân CB
30. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao dây thìa canh (Gymnema sylvestre) trên thực nghiệmNghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống trắng chủng Wistar được uống liên tục cao Dây thìa canh với mức liều 50 mg/kg/ngày và 250 mg/kg/ngày trong vòng 12 tuần liên tục. Kết quả cho thấy cao Dây thìa canh khi dùng đường uống liều 50 mg/kg/ngày và 250 mg/kg/ngày liên tục trong 12 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Như vậy, cao Dây thìa canh không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống thực nghiệm.
#Cao Dây thìa canh #bán trường diễn #chuột cống trắng chủng Wistar
Nghiên cứu ảnh hưởng của viên nén Boga TN lên chức phận tạo máu của chuột cống trắngMục tiêu: Đánh giá chức phận tạo máu của chuột cống trắng khi cho uống viên nén BOGA TN 28 ngày liên tiếp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng được tiến hành theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới về thuốc có nguồn gốc dược liệu. Chuột cống trắng được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con.
Kết quả: Viên nén BOGA TN khi dùng đường uống trong 4 tuần liên tục với 2 mức liều 0,77 g/kg/ngày (tương đương liều điều trị dự kiến trên người) và 2,32 g/kg/ngày (gấp 3 lần liều tương đương liều điều trị dự kiến trên người) không làm ảnh hưởng đến số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, hematocrit, thể tích trung bình hồng cầu, số lượng tiểu cầu. Làm giảm số lượng bạch cầu có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau nghiên cứu (p<0,001; p<0,01), giảm tỷ lệ % bạch cầu lympho và tăng tỷ lệ % bạch cầu trung tính có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau nghiên cứu (p<0,001).
Kết luận: Boga TN liều 0,77g/kg/ngày (liều tương đương liều dự kiến điều trị trên người) và liều 2,32 g/kg/ngày, uống liên tục trong 4 tuần không làm thay đổi các chỉ số đánh giá chức năng tạo máu trên chuột cống trắng.
#Viên nén BOGA TN #chức phận tạo máu.