Chuột cống trắng là gì? Các công bố khoa học về Chuột cống trắng

Chuột cống trắng là loài chuột được thuần hóa từ chuột cống nâu (Rattus norvegicus), có lông trắng, mắt đỏ và thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Chúng là mô hình thí nghiệm quan trọng nhờ tính ổn định di truyền, dễ nuôi và phản ứng sinh lý gần với con người.

Chuột cống trắng là gì?

Chuột cống trắng là tên gọi phổ biến tại Việt Nam để chỉ một dòng chuột được thuần hóa từ loài chuột cống (Rattus norvegicus), có màu lông trắng hoặc albino (bạch tạng) với đặc trưng là đôi mắt đỏ do thiếu sắc tố melanin. Loài chuột này được sử dụng rộng rãi làm động vật thí nghiệm trong các nghiên cứu y sinh, dược lý, sinh học thần kinh, di truyền học và các lĩnh vực khoa học hành vi. Trong tiếng Anh, chúng thường được gọi là laboratory rats, albino rats hoặc white rats.

Không giống với chuột hoang dã thường gây hại cho môi trường sống của con người, chuột cống trắng được nuôi dưỡng trong môi trường vô trùng, có kiểm soát chặt chẽ về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và thức ăn để đảm bảo tính đồng nhất và ổn định về sinh học và di truyền. Nhờ khả năng sinh sản nhanh, dễ huấn luyện, dễ thao tác và phản ứng sinh lý tương đồng với con người trong nhiều phương diện, chuột cống trắng đã trở thành một trong những mô hình động vật phổ biến và có giá trị nhất trong nghiên cứu khoa học hiện đại.

Lịch sử thuần hóa và sử dụng trong nghiên cứu

Chuột cống (Rattus norvegicus) bắt nguồn từ châu Á và lan rộng sang châu Âu vào thế kỷ 18. Việc thuần hóa chuột cống trắng xuất phát từ các hoạt động giải trí như thi đua chuột và huấn luyện động vật vào thế kỷ 19 tại Anh và Nhật Bản. Sau đó, giới khoa học nhận ra tiềm năng lớn của loài chuột này trong nghiên cứu và bắt đầu nuôi thuần để phục vụ mục đích khoa học.

Từ đầu thế kỷ 20, các dòng chuột thí nghiệm đã được phát triển và tiêu chuẩn hóa. Những dòng nổi tiếng như Sprague Dawley, Wistar, Long Evans, và Lewis được sử dụng tại các viện nghiên cứu trên toàn cầu. Chuột cống trắng từ đó trở thành công cụ không thể thiếu trong việc phát triển thuốc, mô phỏng bệnh tật, và kiểm nghiệm quy trình y tế.

Đặc điểm sinh học nổi bật

Chuột cống trắng sở hữu nhiều đặc điểm phù hợp với nghiên cứu khoa học:

  • Kích thước: Dài 20–25 cm, nặng từ 250–500g khi trưởng thành. Con cái thường nhẹ hơn con đực.
  • Màu sắc: Toàn thân trắng, mắt đỏ do hiện tượng bạch tạng (albinism).
  • Chu kỳ sinh sản nhanh: Thời gian mang thai chỉ khoảng 21–23 ngày; mỗi lứa đẻ từ 8–14 con.
  • Tuổi thọ: 2–3 năm trong điều kiện phòng thí nghiệm lý tưởng.
  • Tính cách: Hiền, ít hung hăng, dễ tiếp xúc và huấn luyện.
  • Khả năng thích nghi cao: Có thể sống trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau nếu được chăm sóc đúng cách.

Sự đồng nhất về di truyền và môi trường sống giúp giảm sai số trong nghiên cứu, từ đó tạo ra các kết quả có độ tin cậy cao và dễ lặp lại.

Các dòng chuột cống trắng phổ biến

Dưới đây là một số dòng chuột cống trắng được sử dụng rộng rãi:

Dòng chuộtĐặc điểmLĩnh vực nghiên cứu
WistarKhả năng sinh sản cao, dễ nuôi, cơ thể nhỏDược lý học, tâm lý học hành vi
Sprague DawleyLớn nhanh, thân thiện, gen ổn địnhThử nghiệm thuốc, nghiên cứu thần kinh
Long EvansĐầu đen, mắt sẫm màu, phản ứng nhanhHọc tập, trí nhớ, hành vi
LewisHệ miễn dịch yếu, dễ ghép môMiễn dịch học, cấy ghép

Ứng dụng trong khoa học và y học

Chuột cống trắng được dùng để mô phỏng hàng loạt tình trạng sinh học, bệnh lý và phản ứng y học như:

  • Thử nghiệm thuốc mới: Kiểm tra hiệu quả, độc tính và liều lượng an toàn.
  • Chẩn đoán và điều trị bệnh: Mô phỏng bệnh ung thư, tim mạch, thần kinh, tiểu đường, viêm nhiễm...
  • Di truyền học: Phân tích chức năng gen, mô hình đột biến, kiểm nghiệm RNA/CRISPR.
  • Khoa học hành vi: Nghiên cứu trí nhớ, học tập, nghiện, trầm cảm và lo âu.
  • Miễn dịch học: Thử nghiệm vắc-xin, phản ứng kháng thể và đáp ứng viêm.

Các nghiên cứu như khám phá insulin, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống loạn thần... đều từng dựa vào mô hình chuột cống trắng trước khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng trên người.

Ưu điểm của chuột cống trắng trong nghiên cứu

Lý do chuột cống trắng trở thành mô hình thí nghiệm phổ biến nhất:

  • Chi phí nuôi thấp: So với động vật lớn như chó hoặc linh trưởng.
  • Thời gian sống ngắn: Quan sát được các thay đổi sinh học theo thời gian ngắn.
  • Hệ gen giải mã đầy đủ: Thuận tiện trong nghiên cứu di truyền và sinh học phân tử.
  • Khả năng chuẩn hóa cao: Các dòng chuột giống nhau gần như tuyệt đối về di truyền.

Đạo đức trong nghiên cứu động vật

Việc sử dụng chuột trong nghiên cứu được quản lý nghiêm ngặt bởi các quy chuẩn đạo đức khoa học. Nguyên tắc 3R được áp dụng rộng rãi:

  • Replacement: Thay thế chuột bằng mô hình tế bào, mô nhân tạo nếu có thể.
  • Reduction: Giảm số lượng chuột cần thiết nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy.
  • Refinement: Tối ưu hóa điều kiện sống và giảm đau đớn trong quy trình thí nghiệm.

Các tổ chức như NC3Rs (UK)OIE đóng vai trò thiết lập hướng dẫn, giám sát và bảo vệ phúc lợi động vật trong nghiên cứu khoa học.

Phân biệt chuột cống trắng và chuột hoang

Dù cùng loài gốc, chuột cống trắng và chuột cống hoang có nhiều khác biệt:

Tiêu chíChuột cống trắngChuột hoang
Môi trường sốngPhòng thí nghiệm vô trùngCống rãnh, nhà cửa, kho bãi
Tính cáchHiền, ít sợ ngườiNhút nhát, dễ cắn
Di truyềnĐồng nhất, kiểm soátBiến động lớn, khó dự đoán
Ứng dụngNghiên cứu khoa họcKhông có giá trị khoa học

Kết luận

Chuột cống trắng là một trong những mô hình sinh vật quý giá và được sử dụng rộng rãi nhất trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và y học hiện đại. Với đặc tính sinh học ổn định, chi phí thấp, hệ gen đã giải mã và khả năng thích ứng cao, chuột cống trắng đóng vai trò không thể thay thế trong việc khám phá các cơ chế bệnh lý, phát triển thuốc và nâng cao hiểu biết về cơ thể con người. Tuy nhiên, việc sử dụng chuột trong nghiên cứu cần được thực hiện với trách nhiệm đạo đức cao, tuân thủ các nguyên tắc quốc tế nhằm bảo vệ quyền lợi và phúc lợi động vật.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chuột cống trắng:

Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắng
Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính trên lâm sàng của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng.Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, OECD. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3...... hiện toàn bộ
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng.
Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng Quốc gia sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng; theo mô hình của OECD 423, 2008. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 u...... hiện toàn bộ
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
15. Tác dụng bảo vệ của viên nang cứng Mộc tỳ vị trên mô hình trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệm
Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý phổ biến và đang có xu hướng tăng lên trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xu hướng sử dụng các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu nhằm hỗ trợ điều trị GERD được quan tâm trong những năm trở lại đây. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh gi&...... hiện toàn bộ
#Mộc tỳ vị #trào ngược dạ dày thực quản #chuột cống trắng Wistar
Tác dụng bảo vệ của viên nén “Dạ dày An Châu” trên chuột cống trắng được gây mô hình trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệm
Nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ thực quản của viên nén Dạ dày An Châu (DDAC) trên động vật thực nghiệm được gây mô hình trào ngược dạ dày thực quản. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia ngẫu nhiên thành 5 lô, mỗi lô 10 con: Lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (esomeprazol), Dạ dày An Châu uống liều 0,58g/kg/ngày và 1,74g/kg/ngày trong thời gian 15 ngày liên tục. Chu...... hiện toàn bộ
#Dạ dày An Châu #trào ngược dạ dày thực quản #chuột cống trắng Wistar
Nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm gây tăng huyết áp trên chuột cống trắng
Tạp chí Y học Quân sự - Số 360 - Trang 60-63 - 2022
Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm nhằm xây dựng mô hình gây tăng huyết áp bằng N(G)- nitro-L-arginine-methyl ester trên chuột cống trắng (theo cơ chế giảm Nitric oxide). Kết quả: Xây dựng thành công mô hình gây tăng huyết áp chuột cống trắng bằng uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (0,5% w/v), liều 50 mg/kg/ngày. Chuột sau uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester 4 tuần liên tục có biểu hiện tăn...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (L-NAME) #mô hình
Đánh giá tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh kỳ trên chuột cống trắng gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat
Y Dược học cổ truyền Quân sự - Tập 13 Số 1 - Trang 91 - 101 - 2023
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá tác dụng của viên hoàn mềm tinh kỳ lên nồng độ testosterone huyết thanh; số lượng, chất lượng tinh trùng và ảnh hưởng đến hình thái mô tinh hoàn trên thực nghiệm. Phương pháp: Đánh giá tác dụng lên khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh Kỳ với 2 liều thử 4,08g/kg/ngày và 12,24g/kg/ngày được thực hiện trên chuột cống đực trưởng thành gây suy giảm t...... hiện toàn bộ
#Viên hoàn mềm Tinh kỳ #suy giảm tinh trùng #thực nghiệm
TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA VIÊN NANG LINH QUẾ TRUẬT CAM – NHỊ TRẦN THANG GIA VỊ TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang Linh quế truật cam thang - Nhị trần thang gia giảm (LQTCT-NTT) trên chuột cống trắng rối loạn lipid máu ngoại sinh. Phương pháp: Chuột cống trắng được gây rối loạn lipid máu bằng cách cho uống hỗn hợp dầu cholesterol, sau đó 2 giờ được cho uống thuốc nghiên cứu, liên tục trong 28 ngày. Đánh giá các chỉ số lipid máu, hình ảnh đ...... hiện toàn bộ
#LQTCT-NTT #rối loạn lipid máu #cơ chế ngoại sinh #chuột cống trắng
Ảnh hưởng của viên nang trường xuân CB tới một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và hình ảnh một số cơ quan trên chuột cống trắng
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá được ảnh hưởng của viên nang Trường Xuân CB (TXCB) tới một số chỉ số huyết học, sinh hóa máu và hình ảnh đại thể, vi thể một số cơ quan trên chuột cống trắng. Đối tượng và phương pháp: Viên nang TXCB là sản phẩm nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Cao Bằng, đạt tiêu chuẩn cơ sở. Nghiên cứu được tiến hành theo hướng dẫn số 408 của OECD. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩ...... hiện toàn bộ
#Huyết học #sinh hóa #viên nang Trường Xuân CB
Gây mô hình thoái hóa khớp gối trên chuột cống trắng
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 1 Số đặc biệt 20/11 - Trang 121-126 - 2021
Mục tiêu: Gây mô hình thoái hóa khớp gối trên chuột cống trắng bằng monosodium iodoacetate (MIA) tiêm ổ khớp. Đối tượng và phương pháp: Chuột cống trắng 9 tuần tuổi được tiêm ổ khớp MIA 1,0mg/30µL để gây thoái hóa khớp gối. Lô chứng tiêm nước muối sinh lý. Đánh giá sự thay đổi khả năng chịu đựng trọng lượng của chân sau bằng thiết bị đo chuyên dụng (Incapacitance tester); nồng độ PGE2 và các cytok...... hiện toàn bộ
#Thoái hóa khớp gối #monosodium iodoacetate #chuột cống trắng
Công thức thảo dược lên men KIOM-MA-128 bảo vệ chống lại viêm đại tràng cấp tính do dextran natri sulfat gây ra ở chuột Dịch bởi AI
BMC Complementary and Alternative Medicine - Tập 17 - Trang 1-7 - 2017
Viêm đại tràng là một kiểu bệnh viêm ruột nổi tiếng và được gây ra bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng KIOM-MA có tác dụng chống viêm và chống dị ứng trên nhiều bệnh lý khác nhau. KIOM-MA-128, công thức thảo dược mới của chúng tôi, được phát triển từ KIOM-MA bằng cách sử dụng probiotics để cải thiện hiệu quả điều trị. Chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu KIOM-MA-128 có hoạt...... hiện toàn bộ
#viêm đại tràng #công thức thảo dược #KIOM-MA-128 #dextran natri sulfat #chuột #hoạt tính dược lý
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5